Những điểm mới của Luật Căn cước năm 2023 và trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước theo Luật Căn cước năm 2023

Luật Căn cước năm 2023 được Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 6, thông qua ngày 27/11/2023, gồm 07 chương, 46 điều, quy định về: cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước; thẻ căn cước, căn cước điện tử; giấy chứng nhận căn cước; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 46. Theo đó, Luật Căn cước có nhiều điểm mới so với Luật Căn cước công dân năm 2014, như:     

  1. Chính thức đổi tên Căn cước công dân thành Căn cước
  2. Giá trị sử dụng của Thẻ căn cước công dân, Chứng minh nhân dân đã được cấp:

Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày 01/7/2024 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi trong thẻ. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước; Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024; Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân vẫn giữ nguyên giá trị sử dụng.

  1. Chứng minh nhân dân hết hiệu lực từ 01/01/2025

Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến ngày 31/12/2024.

  1. Bỏ thông tin quê quán và vân tay trên thẻ căn cước

Thẻ Căn cước mới đã bỏ thông tin quê quán, nơi thường trú, vân tay, đặc điểm nhận dạng, thay vào bằng thông tin nơi đăng ký khai sinh và nơi cư trú.

  1. Mở rộng đối tượng được cấp thẻ căn cước

Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi cấp thẻ căn cước theo nhu cầu; Công dân Việt Nam có nơi cư trú gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú hoặc nơi ở hiện tại được thu thập, cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (thẻ căn cước mới thay thông tin thường trú bằng thông tin nơi cư trú).

  1. Cấp thẻ Căn cước cho người dưới 06 tuổi

Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia; Không thu nhận thông tin nhân dạng và sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi.

  1. Bổ sung quy định cấp Giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch:

Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam, chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên;

Giấy chứng nhận căn cước có giá trị chứng minh về căn cước để thực hiện các giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.

  1. Bổ sung quy định cấp Căn cước điện tử

Mỗi công dân Việt Nam được cấp 01 Căn cước điện tử. Căn cước điện tử của công dân được cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an tạo lập ngay sau khi công dân hoàn thành thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 (VNeID)

Căn cước điện tử sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.

  1. Bổ sung quy định thu thập thông tin sinh trắc học

Thu nhận thông tin sinh trắc học mống mắt đối với công dân từ đủ 06 tuổi trở lên khi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.

Thông tin sinh trắc học về ADN và giọng nói được thu thập khi người dân tự nguyện cung cấp khi thực hiện thủ tục cấp căn cước.

  1. Bổ sung quy định về việc tích hợp thông tin vào thẻ Căn cước

Thông tin tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Người dân đề nghị tích hợp thông tin vào thẻ căn cước khi có nhu cầu hoặc khi thực hiện việc cấp thẻ căn cước.

Việc sử dụng thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị tương đương như việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác.

  1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước

Theo quy định tại Điều 23, trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước như sau:

Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên được thực hiện như sau:

– Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 của Luật này;

– Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước;

– Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước;

–  Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước;

– Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi

Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau:

– Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi;

– Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

– Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó.

– Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ làm thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này.

– Trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Đối với người Việt Nam chưa xác định được quốc tịch

Theo Điều 13 Chương III Thông tư số 18/2024/TT-BCA ngày 15/5/2024 của Bộ Công an: Khi người Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đề nghị được thu thập thông tin dân cư, cấp giấy chứng nhận căn cước, cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện thực hiện theo quy trình sau:

Bước 1: Cán bộ tiếp nhận phát Phiếu thu thập thông tin dân cư để công dân kê khai, ký xác nhận cam kết các nội dung đã kê khai.

Bước 2: Căn cứ thông tin công dân kê khai và giấy tờ, tài liệu (nếu có) do cơ quan của Việt Nam cấp có chứa thông tin về họ tên, ngày, tháng, năm sinh; giấy tờ, tài liệu chứng minh về mối quan hệ huyết thống với người có quốc tịch hoặc đã từng có quốc tịch Việt Nam (nếu có), cán bộ tiếp nhận phối hợp với tổ thu nhận hồ sơ cấp giấy chứng nhận căn cước nhập thông tin vào phần mềm thu nhận, cấp giấy chứng nhận căn cước để tạo lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận căn cước.

Bước 3: Cán bộ tiếp nhận thực hiện thu nhận thông tin sinh trắc học về vân tay và ảnh khuôn mặt, mống mắt của người gốc Việt chưa xác định được quốc tịch.

Bước 4: In phiếu thu nhận thông tin căn cước và đề nghị công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên; cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên. Trường hợp công dân không ký, xác nhận được vào phiếu thu nhận thông tin căn cước do bị dị tật, khuyết tật hoặc lý do khác thì cán bộ tiếp nhận ghi rõ lý do.

Bước 5: Công an cấp huyện thực hiện việc kiểm tra, xác minh thông tin người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch theo phiếu thu thập thông tin dân cư, phiếu thu nhận thông tin căn cước và việc công dân đã sinh sống liên tục từ 6 tháng trở lên tại địa phương.

Trường hợp xác minh đủ điều kiện thu thập thông tin dân cư, cấp giấy chứng nhận căn cước thì Công an cấp huyện truyền dữ liệu hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận căn cước đến cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an để thực hiện xác lập số định danh cá nhân và cấp giấy chứng nhận căn cước cho công dân.

Trường hợp xác minh không đủ điều kiện thu thập thông tin dân cư, cấp giấy chứng nhận căn cước thì thông báo cho công dân và nêu rõ lý do.

Bước 6: Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an phê duyệt, đồng bộ thông tin công dân từ Cơ sở dữ liệu căn cước sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện xác lập số định danh cá nhân.

Sau khi công dân được xác lập số định danh cá nhân, cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an thực hiện xử lý hồ sơ cấp giấy chứng nhận căn cước, phê duyệt, in hoàn chỉnh giấy chứng nhận căn cước theo quy định.

Các trường hợp bắt buộc phải làm thẻ Căn cước từ 01/7/2024

Căn cứ Luật Căn cước, các trường hợp bắt buộc phải làm thẻ Căn cước gồm:

– Trường hợp bắt buộc cấp thẻ Căn cước:

Khi công dân đủ 14 tuổi từ ngày 01/7/2024; Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hết hạn từ ngày 15/01/2024 – trước ngày 30/6/2024 thì phải cấp thẻ Căn cước từ ngày 01/7/2024; Những người đang sử dụng Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng thì bắt buộc phải cấp thẻ Căn cước từ ngày 01/5/2024.

– Trường hợp bắt buộc đổi thẻ Căn cước:

Công dân đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi; Công dân có cải chính, thay đổi thông tin về họ, tên chữ đệm khai sinh, ngày tháng năm sinh; Công dân có sự thay đổi về nhân dạng, ảnh khuôn mặt, vân tay, xác định lại giới tính/chuyển đổi giới tính; Thông tin in trên thẻ Căn cước có sai sót; Khi công dân được xác lập lại số định danh cá nhân; và Khi có yêu cầu.

– Cấp lại thẻ Căn cước gồm các trường hợp: Công dân bị mất thẻ/bị hư hỏng không thể sử dụng được trừ trường hợp thuộc độ tuổi phải cấp đổi thẻ Căn cước; và Công dân được trở lại quốc tịch Việt Nam.

Thời gian tới, Công an huyện Lắk tiếp tục tập trung lực lượng, phương tiện để triển khai thực hiện Luật căn cước tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả huyện Lắk từ thứ 2 đến thứ 4, và triển khai làm lưu động tại các xã từ thứ 5 đến chủ nhật hàng tuần, với phương châm “làm hết việc chứ không làm hết giờ”, “vì người dân phục vụ” để đáp ứng các yêu cầu của người dân và đảm bảo yêu cầu đề ra./.

Văn Hoan (STBT Luật Căn cước năm 2023)